- 420k
- 1k
- 870
Giám đốc thương hiệu giữ vai trò là người xây dựng hình ảnh thương hiệu cho các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích thị trường và thị hiếu của khách hàng, Giám đốc thương hiệu sẽ lập ra các chiến lược nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu một cách nhất quán.
Để đánh giá hiệu quả công việc, Giám đốc thương hiệu cần sử dụng một công cụ vô cùng chuyên nghiệp đó là KPI. Sau đây là một số KPI Giám đốc thương hiệu cần nắm vững:
Mức độ nhận biết về thương hiệu cho thấy mức độ quen thuộc và khả năng ghi nhớ của khách hàng đối với thương hiệu. Hiểu một cách đơn giản đó là khả năng người tiêu dùng nhận ra thương hiệu và có thể liên kết hình ảnh thương hiệu với một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.
Bao gồm các KPI:
Mức độ nhận biết thương hiệu cao nhất (Top of mind): cho thấy thương hiệu của doanh nghiệp xếp hạng tốt như thế nào trong tâm trí người tiêu dùng. Khi được hỏi đến một lĩnh vực cụ thể người tiêu dùng sẽ nghĩ đến sản phẩm hoặc thương hiệu nào đầu tiên.
Nhận thức thương hiệu (Brand awareness): thể hiện mức độ mà người tiêu dùng có thể gợi nhớ hoặc nhận diện một thương hiệu.
Sự gợi nhớ đến thương hiệu: thể hiện mức độ người tiêu dùng có thể nhớ hoặc mô tả quảng cáo gần đây từ thương hiệu.
Bao gồm những cảm giác, niềm tin và các hiểu biết về thương hiệu mà người tiêu dùng nhận thức được. Toàn bộ những sự liên tưởng thương hiệu này xuất phát từ những trải nghiệm của người tiêu dùng với thương hiệu.
Bao gồm các KPI:
Các liên tưởng về chức năng: là những đặc điểm người tiêu dùng gán cho thương hiệu, bao gồm các yếu tố như chất lượng, mức độ hợp lý về giá hay đạo đức doanh nghiệp.
Các liên tưởng về cảm xúc: những đặc điểm mà khách hàng gán cho thương hiệu có liên quan đến cảm giác, như là nỗi nhớ, hạnh phúc hay tức giận.
>>> Xem thêm: Giám đốc thương hiệu trong ngành FMCG làm công việc gì?
Chỉ số này cho thấy khả năng sử dụng thương hiệu của khách hàng và cho thấy khách hàng thích sử dụng thương hiệu nào hơn.
Bao gồm các KPI:
Tỷ lệ xem xét sử dụng thương hiệu: thể hiện phần trăm người tiêu dùng sẽ hoặc đã xem xét đến việc sử dụng thương hiệu.
Tỷ lệ ưu tiên: thể hiện phần trăm người tiêu dùng thích sử dụng thương hiệu trong một nhóm người nhất định.
Thể hiện mức độ thích và không thích thương hiệu, bao gồm cả khả năng giới thiệu thương hiệu cho bạn bè, người thân cũng như mức độ hài lòng đối với thương hiệu.
Bao gồm các KPI:
NPS (Net Promoter Score): là chỉ số đo lường khả năng giới thiệu thương hiệu với bạn bè, người thân của khách hàng. NPS được xem là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp đánh giá và cải thiện lòng trung thành của khách hàng.
Sự hài lòng của khách hàng: đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng tại thời điểm cụ thể.
Mức độ tin cậy: chỉ số giúp đo lường mức độ tin cậy của khách hàng đối với thương hiệu.
Mức độ tương tác thể hiện cách thức mà người tiêu dùng tương tác với doanh nghiệp, không kể đến hành vi mua hàng. Tương tác ở đây thường liên quan đến hành vi trực tuyến.
Bao gồm các KPI:
Mức độ hoạt động của website: bao gồm các chỉ số như số lượt truy cập, thời lượng truy cập, thời gian lưu lại trung bình trên một trang, tỷ lệ thoát trang, hành vi người dùng,…
Tỷ lệ click vào quảng cáo (CTR): so sánh số lần quảng cáo được hiển thị với số lần quảng cáo được nhấp vào.
Hiệu suất email (Rate): đo lường mức độ tương tác qua email bằng cách đo lường mức độ phân phối, tỷ lệ mở và tỷ lệ nhấp vào email.
Số lần thương hiệu được nhắc đến trên mạng xã hội: đo lường số lần thương hiệu được nhắc đến trên các kênh truyền thông xã hội.
Tương quan truyền thông: thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các khoản chi dành cho truyền thông so với đối thủ. Điều này thường bao gồm cả tỷ lệ quảng cáo có trả phí và cả các chỉ số về khối lượng cụm từ tìm kiếm không trả phí.
>>>> Có thể bạn quan tâm: Mô tả công việc của Giám đốc thương hiệu
Đây là thước đo tập trung vào cách mà người tiêu dùng tương tác với doanh nghiệp qua hành vi mua hàng. Thông thường có liên quan trực tiếp đến kênh chuyển đổi thương hiệu.
Bao gồm các KPI:
Tỷ lệ phần trăm số người sử dụng thương hiệu trong một nhóm đối tượng nhất định.
Đánh giá hành vi mua hàng gần đây của một khách hàng cụ thể.
Số lần trung bình khách hàng mua hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá trị trung bình mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian cụ thể.
Tỷ lệ chuyển đổi: phần trăm lượt truy cập (trực tuyến hay tại cửa hàng) dẫn đến việc mua hàng.
Các chỉ số tài chính thể hiện tác động của thương hiệu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bao gồm các KPI:
Thị phần: tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được, thể hiện sự phân chia thị trường của doanh nghiệp với đối thủ trong cùng ngành.
Khối lượng hàng bán được: thể hiện tổng số sản phẩm hoặc dịch vụ được bán ra trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này có thể được tính theo dòng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Doanh thu bán hàng: tổng giá trị của các sản phẩm hoặc dịch vụ được bán ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá trị chuyển đổi: thể hiện mức chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để có được một khách hàng hoặc để bán được hàng.
Giá trị vòng đời của khách hàng: thể hiện tổng chi tiêu trung bình của một khách hàng trong suốt quá trình mua hàng của họ tại doanh nghiệp.
Việc đánh giá đúng tình hình tổng thể của thương hiệu sẽ giúp Giám đốc thương hiệu đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn và hiệu quả. Chính vì vậy, Giám đốc thương hiệu cần hiểu rõ các KPI quan trọng và thường xuyên phân tích các chỉ số KPI này. Từ đó họ có thể tìm thấy những thông tin cần thiết cho các chiến lược trong tương lai và cũng chứng minh những việc họ làm thực sự mang lại hiệu quả.
---------------------------------------------------------
HRchannels - Dịch vụ tuyển dụng cao cấp
Hotline: 08. 3636. 1080
Email: sales@hrchannels.com / job@hrchannels.com
Website: www.hrchannels.com
Địa chỉ: Tầng 12A.3, Tòa MD Complex, 68 Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Nguồn ảnh: internet